Chữ ký số đang ngày càng trở nên phổ biến trong thời đại công nghệ số, giúp đơn giản hóa các giao dịch điện tử và đảm bảo tính bảo mật cho dữ liệu. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về khái niệm này cũng như các quy định pháp lý liên quan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về chữ ký số, cách hoạt động và giá trị pháp lý của nó.
Theo quy định của pháp luật và căn cứ vào Khoản 12 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 nêu rõ:
“Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.”
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử, được tạo ra bằng công nghệ mã hóa nhằm xác thực danh tính của người ký trong các giao dịch điện tử. Nó hoạt động dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI - Public Key Infrastructure), giúp đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn cho dữ liệu.
Chữ ký số được tạo thành từ hai thành phần quan trọng:
Chữ ký số vận hành dựa trên công nghệ mã hóa bất đối xứng, gồm ba bước chính:
Chữ ký số không chỉ là công cụ hỗ trợ giao dịch điện tử mà còn có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký tay hoặc con dấu truyền thống. Việc sử dụng chữ ký số giúp đảm bảo tính xác thực, toàn vẹn của tài liệu và đáp ứng các yêu cầu pháp lý trong môi trường số. Vậy chữ ký số được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu các quy định và điều kiện để chữ ký số có giá trị pháp lý hợp lệ.
Tại Việt Nam, chữ ký số được công nhận hợp pháp theo Khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15. Theo đó, chữ ký số có giá trị tương đương với chữ ký tay hoặc con dấu trong các giao dịch điện tử, hành chính, tài chính và kinh tế khi:
“a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
b) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
c) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
d) Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
đ) Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký”
Nhờ tính pháp lý vững chắc, chữ ký số không chỉ giúp giao dịch điện tử trở nên an toàn, tiện lợi mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, tạo nền tảng quan trọng cho quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam.
Sở hữu tính bảo mật cao, tuân thủ pháp lý và khả năng tích hợp linh hoạt, chữ ký số Oce-CA của Visnam giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện giao dịch điện tử nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Không chỉ tối ưu quy trình làm việc, Oce-CA còn giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh chuyển đổi số ngày càng mạnh mẽ.
Dù bạn cần ký số cho kê khai thuế, bảo hiểm xã hội, hợp đồng điện tử hay giao dịch ngân hàng trực tuyến, Oce-CA luôn đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn với độ tin cậy cao. Hãy liên hệ ngay để được tư vấn chi tiết và trải nghiệm giải pháp chữ ký số toàn diện
Công ty Cổ phần Thương mại VISNAM